Trong tôn giáo Ấn Độ Đa Văn thiên vương

Trong Ấn giáo, ông là một vị thần có tên gọi Kuvera hay Kubera (tiếng Sanskrit: कुबेर), vốn là con trai nhà hiền triết Vishrava. Vì thế ông còn có tên là Vaiśravaṇa (tiếng Sanskrit: वैस्रवण) hoặc Vessavaṇa (tiếng Pali: कुवॆर), phiên âm Hán Việt là Tỳ Sa Môn. Theo truyền thuyết Ấn giáo, Kubera đã tu khổ luyện cả ngàn năm và vì vậy vị thần sáng tạo Brahma ban cho sự bất tử, giàu sang và trông coi kho tàng của Trái Đất[1].

Khi được du nhập vào Phật giáo Ấn Độ, Vaiśravaṇa trở thành một vị Hộ thế (phiên âm Sanskrit: lokapāla), trấn giữ phương Bắc của cõi trời thứ nhất trong Dục giới, chế phục chúng ma, bảo hộ tài sản của nhân gian. Cũng như các Hộ pháp khác, thần được mô tả thân mình mặc giáp trụ. Tuy nhiên, thân hình lục với khuôn mặt vàng, mang mũ giáp, tay cầm lọng báu (chatra) che chở cho nhân gian.

Tại Ấn Độ, Tây TạngNepal, Vaiśravaṇa thường được thờ phụng dưới hiển tướng Kubera - hay thần giàu sang, được coi là hiển tướng quan trọng nhất của thần, vì vậy thường được miêu tả là vị thần to béo, tay cầm túi đựng châu báu và xung quanh đầy vàng bạc châu báu. Có khi lại là hình tượng ngài mặc giáp trụ cưỡi sư tử vây quanh bởi 8 Yaksas[2] đều coi là xuất ra từ chính bản thân ông. Có khi ngài còn được miêu tả là vị thần mang vương miện, ruy băng, cưỡi sư tử, tay phải cầm ngọc châu, tay trái cầm giữ con chồn Mongoose, biểu thị chiến thắng của thần với yêu quỷ, tượng trưng lòng tham. Với tư cách là vị thần của cải, ngài bóp chặt Mongoose và khiến nó phải nhả ngọc châu ra.[1]

Tượng Đa Văn Thiên Vương trong xuất thân Jambhala - tượng đồng Tây Tạng thế kỷ 18

Trong tiếng Tây Tạng, Vaiśravaṇa được phiên âm thành rnam.thos.sras (Namthöse), có thể xuất hiện cùng lúc với 8 Yaksa, được gọi là hiển tướng của ngài. Tám hiển tướng này quan trọng nhất vẫn là Kubera da sẫm Phương Bắc và Jambala màu trắng ở Phương Đông. Chính vì vậy, thường thì ngài được thờ ở cả ba hiện thân: Vaisharavana, Kubera và Jambala.[1]

Tại Thái Lan, ông được gọi là Thao Kuwen (chữ Thái: ท้าวกุเวร) hoặc Vessavan (chữ Thái: เวสสุวัณ).

Tại Nhật Bản, ông có tên là Tỳ Sa Môn Thiên (chữ Hán: 毘沙門天)